Thiết kế và chế tạo SMS Wörth

Wörth được đặt hàng dưới cái tên tạm thời B,[1] và được đặt lườn tại xưởng đóng tàu của hãng GermaniawerftKiel vào tháng 5 năm 1890. Công việc chế tạo thoạt tiên được tiến hành chậm nhất trong số bốn chiếc của lớp, và nó chỉ được hạ thủy vào ngày 6 tháng 8 năm 1892, chậm hơn gần một năm so với các con tàu chị em. Tuy nhiên công việc trang bị lại được thúc đẩy nhanh, và nó hoàn tất vào ngày 31 tháng 10 năm 1893, là chiếc đầu tiên trong lớp được đưa ra hoạt động thường trực.[2]

Wörth dài 115,7 m (379 ft 7 in), mạn thuyền rộng 19,5 m (64 ft 0 in) vốn tăng lên đến 19,74 m (64,8 ft) nếu bổ sung thêm lưới chống ngư lôi, và độ sâu của mớn nước là 7,6 m (24 ft 11 in) phía trước và 7,9 m (26 ft) phía sau. Con tàu có trọng lượng choán nước thiết kế là 10.013 t (9.855 tấn Anh), và lên đến 10.670 t (10.501 tấn Anh) khi đầy tải chiến đấu. Nó được trang bị hai bộ động cơ hơi nước ba buồng bành trướng 3 xy-lanh tạo ra một công suất 10.000 mã lực chỉ (7.457 kW) và đạt được tốc độ tối đa 16,9 hải lý trên giờ (31,3 km/h; 19,4 mph) khi chạy thử máy. Hơi nước được cung cấp bởi mười hai nồi hơi hình trụ đặt ngang. Nó có tầm hoạt động tối đa 4.300 hải lý (8.000 km; 4.900 mi)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ] khi đi đường trường với tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph).[1]

Wörth trang bị sáu khẩu pháo hạng nặng bắn qua mạn trên ba tháp pháo nòng đôi, thay vì chỉ có bốn khẩu đối với thiết giáp hạm vào thời đó.[3] Các tháp pháo phía trước và phía sau trang bị pháo 28 cm (11 in) K L/40,[Ghi chú 3] trong khi các khẩu pháo giữa tàu thuộc kiểu ngắn hơn L/35, một điều cần thiết để tháp pháo có thể xoay qua cả hai bên mạn. Dàn pháo hạng hai bao gồm bảy khẩu 10,5 cm (4,1 in) SK L/35 bố trí trong các tháp pháo ụ, nhưng được bổ sung thêm một khẩu trong đợt hiện đại hóa năm 1901. Nó cũng được trang bị tám khẩu 8,8 cm (3,5 in) SK L/30, cùng trong các tháp pháo ụ. Wörth còn có sáu ống phóng ngư lôi 45 cm (17,7 in), tất cả đều đặt trên các bệ xoay bên trên mực nước.[1]